Tài liệu UCP 600 dùng cho việc tự học hoặc thuyết trình, giảng dạy tại các Trường Cao đẳng, Đại học bộ môn Thanh toán Quốc tế hoặc đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên ngân hàng đang làm việc tại bộ phận, phòng ban Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại của các Ngân hàng.

UCP 600 là quy tắc thực hành tín dụng chứng từ phiên bản mới nhất do Phòng Thương mại Quốc tế ICC ban hành.

Vì là các quy tắc chứa đựng quy phạm, mang tính chuẩn mực chung đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit) nên UCP 600 sẽ khá khó hiểu đối với những người lần đầu tiên tiếp xúc.

Làm thế nào để diễn giải UCP 600 một cách trực quan, sinh động và dễ hiểu nhất là mong muốn của các giảng viên các Trường Đại học, những người quản lý bộ phận, phòng ban Thanh toán quốc tế.

Tài liệu UCP 600

Để đáp ứng yêu cầu đó, Saigon Academy đã biên soạn bộ tài liệu UCP thuyết trình bao gồm 160 slide bài giảng minh họa cho 39 điều khoản và nhiều ví dụ thực tế liên quan đến từng điều khoản.

Nếu bạn muốn tự học UCP, hoặc muốn có tài liệu hỗ trợ bạn trong việc thuyết trình, trình bày trước sinh viên hoặc nhân viên bộ phận thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại thì tài liệu này là cần thiết và phù hợp với bạn.

Có thể bạn quan tâm: Khóa học thanh toán quốc tế

Tài liệu UCP 600 thuyết trình

THÀNH PHẦN BỘ TÀI LIỆU UCP 600

Slide bài giảng UCP 600
Tài liệu UCP 600 Tiếng Anh

NỘI DUNG CHI TIẾT TÀI LIỆU UCP 600 SƠ BỘ

Điều 1: Áp dụng UCP

Điều 1 tài liệu UCP 600 Áp dụng UCP

Các quy tắc Thực hành Thống nhất về Tín dụng chứng từ, bản sửa đổi 2007, ICC xuất bản số 600 (“UCP”) là các quy tắc áp dụng cho bất kỳ tín dụng chứng từ (“tín dụng”) nào (bao gồm cả thư tín dụng dự phòng trong chừng mực mà các quy tắc này có thể áp dụng) nếu nội dung của tín dụng chỉ ra một cách rõ ràng nó phụ thuộc vào các quy tắc này. Các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên, trừ khi tín dụng loại trừ hoặc sửa đổi một cách rõ ràng.

Điều 2: Định nghĩa

Ngân hàng chỉ định là ngân hàng mà với ngân hàng đó tín dụng có giá trị thanh toán hoặc bất cứ ngân hàng nào trong trường hợp tín dụng có giá trị thanh toán đối với bất cứ ngân hàng nào.

Xuất trình nghĩa là việc chuyển giao chứng từ theo một tín dụng cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định hoặc các chứng từ được chuyển giao như thế. Tài liệu UCP 600

Người xuất trình là người thụ hưởng, ngân hàng hoặc bất cứ bên nào khác thực hiện việc xuất trình.

Điều 3: Giải thích

Điều 3 Tài liệu UCP 600 giải thích

Các từ “từ” và “sau” nếu được dùng để quy định ngày đáo hạn sẽ không bao gồm ngày đó.

Các từ “nửa đầu” và “nửa cuối” của một tháng sẽ được hiểu tương ứng là kể từ ngày 01 đến 15 và từ ngày 16 đến ngày cuối cùng của một tháng, bao gồm cả các ngày đó.

Các từ “đầu”, “giữa” và “cuối” của một tháng sẽ được hiểu tương ứng là từ ngày 1 đến ngày 10, từ ngày 11 đến ngày 20 và từ ngày 21 đến ngày cuối cùng của một tháng, bao gồm cả các ngày đó.

Điều 4: Tín dụng và hợp đồng

Tài liệu UCP 600 điều 4 tín dụng và hợp đồng

Trong bất cứ trường hợp nào, người thụ hưởng không được lợi dụng các quan hệ hợp đồng giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa người yêu cầu và ngân hàng phát hành.

Ngân hàng phát hành không khuyến khích các cố gắng của người yêu cầu nhằm đưa các bản sao của hợp đồng cơ sở, hóa đơn chiếu lệ và các chứng từ tương tự thành bộ phận không tách rời của tín dụng.

Điều 5: Các chứng từ và hàng hóa/dịch vụ thực hiện

Tài liệu UCP 600 điều 5 chứng từ và hàng hóa

Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan.

Điều 6: Thanh toán, ngày hết hạn và nơi xuất trình

Tài liệu UCP 600 điều 6_Giá trị thanh toán

Tín dụng phải quy định ngày hết hạn xuất trình. Ngày hết hạn thanh toán hoặc thương lượng thanh toán sẽ được coi là như ngày hết hạn xuất trình.

Địa điểm của ngân hàng mà với ngân hàng đó tín dụng có giá trị thanh toán cũng là địa điểm xuất trình. Địa điểm xuất trình của một tín dụng có giá trị thanh toán với bất cứ ngân hàng nào là địa điểm xuất trình của ngân hàng bất kỳ đó. Địa điểm xuất trình khác với địa điểm của ngân hàng phát hành là địa điểm bổ sung vào địa điểm ngân hàng phát hành. Tài liệu UCP 600

Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành

Tài liệu UCP 600 điều 7 Cam kết của ngân hàng phát hành
  1. chấp nhận với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không chấp nhận một hối phiếu ký phát đòi tiền nó hoặc đã chấp nhận hối phiếu đòi tiền nhưng không trả tiền khi đáo hạn; hoặc
  2. thương lượng với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không thương lượng thanh toán.
  3. Ngân hàng phát hành bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán kể từ khi ngân hàng đó phát hành tín dụng.

Điều 15: Xuất trình phù hợp

Tài liệu UCP 600 Điều 15 Xuất trình phù hợp

Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình tới ngân hàng chỉ định hoặc tới ngân hàng phát hành và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, ngân hàng phát hành phải thanh toán nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng cách:

  • trả tiền ngay, trả tiền về sau hoặc chấp nhận với ngân hàng phát hành;
  • trả tiền ngay với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không trả tiền.
  • trả tiền sau với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không cam kết trả tiền sau hoặc đã cam kết trả tiền sau nhưng không trả tiền khi đáo hạn;

Điều 8: Cam kết của ngân hàng xác nhận

Tài liệu UCP 600 Điều 8_Cam kết của ngân hàng xác nhận

Ngân hàng xác nhận cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định khác mà ngân hàng hàng này đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho ngân hàng xác nhận. Việc hoàn trả số tiền của một xuất trình phù hợp thuộc một tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận hoặc trả tiền sau là vào lúc đáo hạn, dù ngân hàng chỉ định đã trả tiền trước hoặc đã mua trước khi đến hạn. Cam kết của ngân hàng xác nhận hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định là độc lập với cam kết của ngân hàng xác nhận đối với người thụ hưởng. Tài liệu UCP 600

Điều 9: Thông báo tín dụng và các sửa đổi

Nếu một ngân hàng được yêu cầu thông báo tín dụng hoặc sửa đổi, nhưng tự nó không có thể thỏa mãn về tính chân thật bề ngoài của tín dụng, của sửa đổi hoặc của thông báo, thì nó phải thông báo không chậm trễ cho ngân hàng mà từ đó đã nhận được chỉ thị. Tuy vậy, nếu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thông báo thứ hai quyết định thông báo tín dụng hoặc sửa đổi , thì nó phải thông báo cho người thụ hưởng hoặc ngân hàng thông báo thứ hai biết rằng tự nó đã không thể thỏa mãn được tính chân thật bề ngoài của tín dụng, của sửa đổi hoặc của thông báo.

Điều 10: Sửa đổi tín dụng

Tài liệu UCP 600 Điều 10 Sửa đổi tín dụng
  1. Ngân hàng thông báo sửa đổi phải báo cho ngân hàng mà từ đó nó nhận được sửa đổi về việc chấp nhận hay từ chối sửa đổi.
  2. Chấp nhận một phần sửa đổi là không được phép và sẽ được coi là thông báo từ chối sửa đổi.
  3. Một điều khoản trong sửa đổi quy định rằng sửa đổi sẽ có hiệu lực trừ khi người thụ hưởng từ chối trong một thời gian nhất định sẽ không được xem xét đến.

Điều 11: Tín dụng và sửa đổi được sơ báo bằng điện

Tài liệu UCP 600 Điều 11 Tín dụng và sửa đổi sơ báo bằng điện

Thông báo sơ bộ về việc phát hành một tín dụng hoặc sửa đổi (“tiền thông báo”) sẽ chỉ được gửi đi nếu ngân hàng phát hành đã sẵn sàng phát hành tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện. Một ngân hàng phát hành đã gửi thông báo sơ bộ có nghĩa vụ không thể hủy bỏ phát hành không chậm trễ tín dụng hoặc sửa đổi có giá trị thực hiện với các điều khoản không mâu thuẫn với thông báo sơ bộ. Tài liệu UCP 600

Điều 12: Sự chỉ định

Tài liệu UCP 600 Điều 12 Sự chỉ định
  1. Bằng cách chỉ định một ngân hàng chấp nhận một hối phiếu hoặc thực hiện cam kết trả tiền sau, ngân hàng phát hành đã ủy quyền cho ngân hàng chỉ định đó trả tiền trước hoặc mua một hối phiếu đã được chấp nhận hoặc thực hiện cam kết trả tiền sau của ngân hàng chỉ định đó.
  2. Việc tiếp nhận hoặc kiểm tra và gửi chứng từ của ngân hàng chỉ định mà không phải là ngân hàng xác nhận, không làm cho ngân hàng chỉ định đó có trách nhiệm thanh toán hoặc thương lượng thanh toán, đồng thời cũng không phải là việc thanh toán hoặc thương lượng thanh toán.

Điều 13: Thỏa thuận hoàn trả tiền giữa các ngân hàng

Các chi phí của ngân hàng hoàn trả sẽ do ngân hàng phát hành chịu. Tuy nhiên, nếu chi phí đó là do người thụ hưởng chịu, thì ngân hàng phát hành có trách nhiệm ghi rõ điều đó trong tín dụng và trong ủy quyền hoàn trả. Nếu chi phí của ngân hàng hoàn trả là do người thụ hưởng chịu, thì chi phí đó sẽ được trừ vào số tiền mà ngân hàng đòi tiền thu được khi hoàn trả tiền. Nếu việc hoàn trả tiền không thực hiện được thì chi phí của ngân hàng hoàn trả vẫn thuộc trách nhiệm của ngân hàng phát hành.

Điều 14: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ

Tài liệu UCP 600 Điều 14 Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ

Khi các địa chỉ của người thụ hưởng và của người yêu cầu thể hiện trong các chứng từ quy định thì các địa chỉ đó không nhất thiết là giống như các địa chỉ quy định trong tín dụng hoặc trong bất cứ chứng từ quy định nào khác, nhưng các địa chỉ đó phải ở trong một quốc gia như các địa chỉ tương ứng quy định trong tín dụng . Các chi tiết giao dịch (Telefax, Telephone, email và các nội dung tương tự khác) được ghi kèm theo địa chỉ của người yêu cầu và của người thụ hưởng sẽ không được xem xét đến. Tuy nhiên, nếu địa chỉ và các chi tiết giao dịch của người yêu cầu thể hiện như là một bộ phận địa chỉ của nội dung về người nhận hàng hoặc bên thông báo trên chứng từ vận tải theo các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 hoặc 25 thì phải ghi đúng như trong thư tín dụng

Điều 15: Xuất trình phù hợp

Tài liệu UCP 600 Điều 15 Xuất trình phù hợp
  1. Khi một ngân hàng xác nhận xác định việc xuất trình là phù hợp, thì nó phải thanh toán hoặc thương lượng thanh toán và chuyển giao các chứng từ tới ngân hàng phát hành
  2. Khi một ngân hàng chỉ định xác định việc xuất trình là phù hợp và ngân hàng đó thanh toán hoặc thương lượng thanh toán, thì nó phải chuyển giao các chứng từ đến ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng phát hành. Tài liệu UCP 600

Điều 16: Chứng từ có sai biệt, bỏ qua và thông báo

Tài liệu UCP 600 Điều 16 Chứng từ sai biệt
  1. nếu ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận không hành động phù hợp với các quy định của điều khoản này thì sẽ mất quyền khiếu nại về xuất trình không phù hợp.
  2. Khi một ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc một ngân hàng xác nhận từ chối thanh toán hoặc thương lượng thanh toán và đã gửi thông báo về việc đó phù hợp với điều khoản này, thì các ngân hàng đó có quyền đòi lại tiền, kể cả tiền lãi, hoặc bất cứ số tiền hoàn trả nào mà nó đã thực hiện.

Điều 17: Các chứng từ gốc và các bản sao

  1. Trừ khi chứng từ quy định khác ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ như là chứng từ gốc, nếu chứng từ:
  2. Thể hiện là được viết, đánh máy, đục lỗ hoặc đóng dấu bằng tay của người phát hành ; hoặc
  3. Thể hiện là giấy văn thư chính thức của người phát hành chứng từ hoặc.
  • Ghi rõ nó là chứng từ gốc, trừ khi nói rõ là không áp dụng đối với chứng từ xuất trình. d. Nếu tín dụng yêu cầu xuất trình các bản sao của chứng từ, thì xuất trình bản gốc hoặc bản sao đều được phép.

Điều 18: Hóa đơn thương mại

b.Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác nhận, nếu có, hoặc ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hóa đơn thương mại phát hành có số tiền vượt quá số tiền được phép của tín dụng, và quyết định của nó sẽ ràng buộc tất cả các bên, miễn là ngân hàng đó chưa thanh toán hoặc thương lượng thanh toán cho số tiền vượt quá số tiền cho phép của tín dụng.

c.Mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện trong hóa đơn thương mại phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong tín dụng. Tài liệu UCP 600

Điều 19: Chứng từ vận tải đa phương thức

Tài liệu UCP 600 Điều 19 Chứng từ vận tải đa phương thức

Nhằm mục đích của điều khoản này, chuyển tải có nghĩa là dỡ hàng xuống từ phương tiện vận tải này và lại xếp hàng lên một phương tiện vận tải khác (dù có cùng một phương thức vận tải) trong quá trình vận chuyển từ nơi gửi, nơi nhận hàng để chở hoặc nơi giao hàng đến nơi đến cuối cùng ghi trong tín dụng .

c.i. Một chứng từ vận tải có thể ghi là hàng hóa sẽ hoặc có thể được chuyển tải miễn là toàn bộ hành trình vận chuyển chỉ sử dụng một và cùng một chứng từ vận tải.

Điều 20: Vận đơn đường biển

Tài liệu UCP 600 Vận đơn đường biển

Nếu vận đơn không chỉ rõ cảng xếp hàng quy định trong tín dụng như là cảng xếp hàng hoặc nếu vận đơn có ghi từ “dự định” hoặc tương tự có liên quan đến cảng xếp hàng, thì việc ghi chú hàng đã xếp lên tàu có ghi cảng xếp hàng như quy định trong tín dụng, ngày giao hàng và tên của con tàu là cần thiết. Điều quy định này áp dụng ngay cả khi việc xếp hàng lên tàu hoặc giao hàng lên một con tàu chỉ định đã được ghi rõ bằng từ in sẵn trên vận đơn.

Điều 21, 22, 23, 24: Chứng từ vận tải

Tài liệu UCP 600 Điều 21 đến 24 chứng từ vận tải

Một vận đơn có thể ghi hàng hóa sẽ hoặc có thể chuyển tải miễn là toàn bộ hành trình vận chuyển chỉ sử dụng một và cùng một vận đơn.

Một vận đơn ghi việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra là có thể chấp nhận, ngay cả khi tín dụng cấm chuyển tải, nếu hàng hóa được giao bằng container, xe moóc, hoặc xà lan tàu LASH ghi trên vận đơn.

Các điều khoản trong vận đơn quy định rằng người chuyên chở giành quyền chuyển tải sẽ không được xem xét. Tài liệu UCP 600

Điều 25: Biên lai chuyển phát, biên lai bưu điện

Tài liệu UCP 600 Điều 25 Biên lai bưu điện
  1. Một yêu cầu về chi phí chuyển phát sẽ trả hoặc trả trước có thể được thỏa mãn bằng một chứng từ vận tải do công ty dịch vụ chuyển phát phát hành trong đó quy định rằng chi phí chuyển phát sẽ do bên không phải là người nhận chịu.
  2. Biên lai bưu điện hoặc giấy chứng nhận bưu phẩm, dù cho được gọi tên như thế nào, là bằng chứng nhận hàng để chở phải được đóng dấu, ký tên và ghi ngày tại nơi giao hàng quy định trong tín dụng . ngày này sẽ được coi là ngày giao hàng.

Điều 26: “trên boong” “người gửi hàng xếp và đếm”

  1. Chứng từ vận tải không được quy định là hàng hóa phải hoặc sẽ được xếp lên trên boong. Một điều khoản trên chứng từ vận tải quy định rằng hàng hóa có thể xếp trên boong sẽ được chấp nhận.
  2. Chứng từ vận tải có điều khoản ghi “Người gửi hàng xếp và đếm” và “Người gửi hàng kê khai gồm có” là có thể chấp nhận.
  3. Một chứng từ vận tải có thể bằng cách đóng dấu hoặc bằng cách khác, chỉ ra các chi phí phụ thêm vào cước phí.

Điều 27: Chứng từ vận tải hoàn hảo

Tài liệu UCP 600 Điều 27 Chứng từ vận tải hoàn hảo

Ngân hàng sẽ chỉ chấp nhận chứng từ vận tải hoàn hảo. Chứng từ vận tải hoàn hảo là chứng từ mà trên đó không có điều khoản hoặc ghi chú nào tuyên bố một cách rõ ràng về tình trạng khuyết tật của hàng hóa hoặc bao bì. Chữ hoàn hảo” hoàn hảo” không nhất thiết phải xuất hiện trên chứng từ vận tải, dù cho tín dụng có yêu cầu đối với chứng từ vận tải là” đã xếp hoàn hảo”. Tài liệu UCP 600

Điều 28: Chứng từ bảo hiểm và bảo hiểm

Tài liệu UCP 600 Điều 28 Chứng từ bảo hiểm
  1. Nếu tín dụng yêu cầu bảo hiểm “mọi rủi ro” và một chứng từ bảo hiểm được xuất trình có điều khoản hoặc ghi chú “mọi rủi ro”, dù có hay không tiêu đề “mọi rủi ro”, thì chứng từ bảo hiểm vẫn được chấp nhận mà không cần phải xem một số rủi ro nào đó có bị loại trừ hay không.
  2. Chứng từ bảo hiểm có thể dẫn chiếu bất cứ điều khoản loại trừ nào.
  3. Chứng từ bảo hiểm có thể quy định việc bảo hiểm phụ thuộc vào mức miễn bồi thường (có trừ hoặc không trừ).

Điều 29: Gia hạn ngày hết hiệu lực

Tài liệu UCP 600 Điều 29 Ngày hết hạn

Nếu việc xuất trình được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên của ngân hàng, thì ngân hàng chỉ định phải gửi cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận bản giải trình rằng xuất trình chứng từ được thực hiện trong giới hạn thời gian được kéo dài phù hợp với mục a điều 29.

Ngày muộn nhất phải giao hàng sẽ không được gia hạn do hậu quả của mục a điều 29.

Điều 30: Dung sai về số tiền, số lượng và đơn giá

Ngay cả khi cấm giao hàng từng phần, một dung sai không vượt 5% ít hơn số tiền của tín dụng là được phép, miễn là số lượng hàng hóa, nếu quy định trong tín dụng, được giao đầy đủ và đơn giá, nếu quy định trong tín dụng, không được giảm hoặc mục b điều 30 không áp dụng. Dung sai này không áp dụng nếu tín dụng quy định một dung sai cụ thể hoặc sử dụng cụm từ như đề cập tại mục b điều 30. Tài liệu UCP 600

Điều 31: Giao hàng và trả tiền từng phần

Tài liệu UCP 600 Điều 31 Giao hàng từng phần

Việc xuất trình nhiều biên lai chuyển phát, biên lai bưu điện hoặc giấy chứng nhận bưu phẩm sẽ không được coi là giao hàng từng phần, nếu như các biên lai chuyển phát, biên lai bưu điện hoặc giấy chứng nhận bưu phẩm đã được đóng dấu hoặc ký bởi cùng một hãng chuyển phát hoặc dịch vụ bưu điện tại cùng một nơi, cùng ngày và cùng nơi đến.

Điều 32: Giao hàng và trả tiền nhiều lần

Tài liệu UCP 600 Điều 32 GIao hàng và trả tiền nhiều lần

Nếu việc trả tiền và giao hàng nhiều lần trong từng thời kỳ nhất định được quy định trong tín dụng và bất cứ lần nào không trả tiền hoặc không giao hàng trong thời kỳ dành cho lần đó, thì tín dụng không còn có giá trị đối với lần đó và bất cứ lần nào tiếp theo.

Điều 33: Giờ xuất trình

Tài liệu UCP 600 Điều 33 Giờ xuất trình

Ngân hàng không có nghĩa vụ tiếp nhận việc xuất trình ngoài giờ làm việc của mình. Tài liệu UCP 600

Điều 34: Miễn trách về tính hợp lệ của chứng từ

Ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm về thiện chí hoặc các hành vi hoặc thiếu sót, khả năng thanh toán, thực hiện nghĩa vụ hoặc địa vị của người gửi hàng, người chuyên chở, người giao nhận, người nhận hàng hoặc người bảo hiểm hàng hóa hoặc bất cứ người nào khác.

Điều 35: Miễn trách về trao đổi thông tin và dịch thuật

Tài liệu UCP 600 Điều 35 Miễn trách thông tin và dịch thuật

Nếu một ngân hàng chỉ định quyết định rằng việc xuất trình là phù hợp và chuyển chứng từ đến ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận, dù cho ngân hàng chỉ định đã thanh toán hoặc thương lượng thanh toán hay chưa, thì ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận phải thanh toán hoặc thương lượng thanh toán hoặc hoàn lại tiền cho ngân hàng chỉ định, ngay cả khi các chứng từ đã bị mất trong quá trình chuyển giao giữa ngân hàng chỉ định và ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận hoặc giữa ngân hàng xác nhận và ngân hàng phát hành

Điều 36: Bất khả kháng

Tài liệu UCP 600 Điều 36 Bất khả kháng

Ngân hàng không chịu trách nhiệm đối với các hậu quả phát sinh ra từ sự gián đoạn hoạt động kinh doanh của mình do thiên tai, bạo động, dân biến, nổi dậy, chiến tranh, hành động khủng bố hoặc do bất cứ các cuộc đình công hoặc bế xưởng hoặc bất cứ các nguyên nhân nào khác vượt ra ngoài sự kiểm soát của họ.

Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh trở lại, ngân hàng không phải thanh toán hoặc thương lượng thanh toán cho các tín dụng đã hết hạn trong thời gian gián đoạn kinh doanh của ngân hàng. Tài liệu UCP 600

Điều 37: Miễn trách về hành động của một bên ra chỉ thị

Tài liệu UCP 600 Điều 37 Miễn trách về hành động của 1 bên ra chỉ thị

Tín dụng hoặc sửa đổi không được quy định rằng việc thông báo cho người thụ hưởng sẽ được thực hiện là có điều kiện, nó phụ thuộc vào việc ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thông báo thứ hai nhận được chi phí của người thụ hưởng.

Người yêu cầu sẽ bị ràng buộc vào và có trách nhiệm bồi thường cho ngân hàng đối với mọi nghĩa vụ và trách nhiệm được quy định bởi luật và tập quán nước ngoài.

Điều 38: Tín dụng có thể chuyển nhượng

Tài liệu UCP 600 Điều 38 Tín dụng có thể chuyển nhượng

Nếu người thụ hưởng thứ nhất phải xuất trình hóa đơn và hối phiếu của mình, nếu có, nhưng không thực hiện ngay khi có yêu cầu đầu tiên, hoặc nếu các hóa đơn xuất trình của người thụ hưởng thứ nhất có sự khác biệt mà trong xuất trình của người thụ hưởng thứ hai không có và người thụ hưởng thứ nhất không sửa chữa chúng trong lần yêu cầu đầu tiên, thì ngân hàng chuyển nhượng có quyền xuất trình chứng từ như đã nhận được từ người thụ hưởng thứ hai cho ngân hàng phát hành mà không chịu trách nhiệm gì thêm đối với người thụ hưởng thứ nhất.

Điều 39: Chuyển nhượng số tiền thu được

Tài liệu UCP 600 Điều 39 Chuyển nhượng số tiền thu được

Việc một tín dụng không ghi là có thể chuyển nhượng được, sẽ không ảnh hưởng tới quyền của người thụ hưởng chuyển nhượng mọi khoản tiền mà mình có thể có quyền được hưởng theo tín dụng, phù hợp với quy định của luật

pháp hiện hành. Điều khoản này chỉ liên quan đến việc chuyển nhượng các khoản tiền chứ không liên quan đến việc chuyển nhượng thực hiện theo tín dụng. Tài liệu UCP 600.

LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU UCP 600

TS. Trần Quang Vũ

Email: tranquangvu80@gmail.com

Mobile, zalo: 0913106015

Văn phòng: 138 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Zalo_0913106015