Những kiến thức cơ bản
Khái niệm hợp đồng ngoại thương
Theo Luật Thương mại Việt Nam: “Hợp đồng mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua; còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”.
Hợp đồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên có trụ sở kinh doanh đặt tại các nước khác nhau, theo đó, một bên gọi là bên xuất khẩu chuyển quyền sở hữu cho bên nhập khẩu một tài sản nhất định, gọi là hàng hóa. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Điều này thể hiện tính chất quốc tế của hợp đồng ngoại thương và phân biệt với hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước.
Như vậy, hợp đồng ngoại thương có giá trị pháp lý phải thỏa mãn 2 đặc điểm: Một là, thỏa mãn điều kiện của một hợp đồng mua bán hàng hóa và hai là, mang tính chất quốc tế.

Đặc điểm của hợp đồng ngoại thương
Hợp đồng ngoại thương có các đặc điểm sau:
Một là, chủ thể của hợp đồng là các bên có trụ sở kinh doanh đặt ở các nước khác nhau. Ở đây chúng ta quan tâm đến trụ sở kinh doanh của các bên và trụ sở này phải ở các nước khác nhau, không phải quốc tịch của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
Hai là, hợp đồng ngoại thương được ký kết dựa trên sự tự nguyện của các bên. Một trong những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường là giao dịch mua bán phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện giữa các bên, tức là khi cung và cầu gặp nhau.
Ba là, đối tượng của hợp đồng ngoại thương là hàng hóa được di qua biên giới lãnh thổ quốc gia hoặc biên giới hải quan của một nước. Biên giới lãnh thổ quốc gia thì các bạn đã biết rồi. Nhưng còn biên giới hải quan là gì? Có thể hiểu, biên giới hải quan là những nơi mà Luật Hải quan của một nước có hiệu lực và điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu.
Bốn là, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hoặc đối với cả hai bên. Thông thường, trong quá trình giao dịch, các bên sẽ lựa chọn đồng tiền thanh toán tự do chuyển đổi được, phổ biến và có tỷ lệ lạm phát thấp.
Năm là, cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng là tòa án hay trọng tài thương mại. Ở đây chúng ta phân biệt tòa án với trọng tài thương mại. Tòa án là một cơ quan quyền lực của nhà nước, phán quyết của tòa án mang tính pháp lý và bắt buộc các bên phải thực hiện. Trong khi đó, trọng tài thương mại là một tổ chức phi chính phủ, phán quyết của trọng tài thương mại không mang tính pháp lý và bắt buộc phải thực hiện.
Cuối cùng, nguồn luật điều chỉnh hợp đồng phức tạp, đa dạng, gồm luật quốc gia và luật quốc tế. Ở góc độ luật quốc tế, chúng ta có các tập quán thương mại quốc tế Incoterms, các văn bản điều chỉnh phương thức thanh toán quốc tế của Phòng Thương mại Quốc tế ICC như UCP 600 – Quy tắc thống nhất về thực hành tín dụng chứng từ, URC 522 – Quy tắc thống nhất về thực hành nhờ thu… Ngoài ra còn có Công ước Vienna 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Ở góc độ luật quốc gia, chúng ta có Luật Thương mại 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thương mại 2017.
Hiệu lực pháp lý của hợp đồng ngoại thương
Nguyên tắc hợp đồng bằng văn bản mặc nhiên có hiệu lực kể từ thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng, nếu các bên không có thỏa thuận hiệu lực vào thời điểm khác.
Chỉ khi hợp đồng ký kết giữa các bên có hiệu lực thì quyền lợi và nghĩa vụ của các bên mới được đảm bảo và nếu có tranh chấp xảy ra thì mới bảo đảm việc khiếu nại hay tố tụng.
Soạn thảo hợp đồng ngoại thương
Soạn thảo hợp đồng ngoại thương thường chia thành 2 bước.
a. Bước 1 là soạn dự thảo hợp đồng.
Bước này giống như lập một bản kế hoạch cho việc đàm phán. Khi có một dự thảo tốt coi như đã đạt 50% công việc đàm phán và ký kết hợp đồng.
b. Bước 2 là sửa đổi bổ sung dự thảo sau khi đàm phán, thương lượng.
Sau khi có kết quả đàm phán, kết quả này sẽ được thể hiện trên hợp đồng ngoại thương bằng việc sửa đổi, bổ sung dự thảo trước đó của hợp đồng.
Trên thực tế, một bên sẽ giành quyền soạn thảo hợp đồng và gửi bản dự thảo cho bên kia kiểm tra trước khi ký kết. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam mới thành lập, bước đầu giao thương với đối tác nước ngoài, không chủ động giành quyền soạn thảo hợp đồng mà nhường quyền đó cho đối tác. Nhiều trường hợp sau khi hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp mới phát hiện ra sai sót, nhưng không thể tự mình đơn phương sửa đổi hợp đồng nên phải nhượng bộ, thuyết phục đối tác để chấp nhận sửa đổi.
Nội dung hợp đồng ngoại thương
1. Điều khoản tên hàng (Commodity)
Nhằm mục đích các bên xác định được loại hàng cần mua bán, do đó phải diễn tả thật chính xác. Ðể làm việc đó người ta dùng các cách ghi sau:
• Ghi tên hàng bao gồm tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học (áp dụng cho các loại hóa chất, giống cây).
• Ghi tên hàng kèm tên địa phương sản xuất ra nó, nếu nơi đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Ví dụ: nước mắm Phú Quốc.
• Ghi tên hàng kèm với qui cách chính của hàng đó.
• Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó. Hình thức này áp dụng với những sản phẩm nổi tiếng của những hãng có uy tín.
• Ghi tên hàng kèm với công dụng của hàng. Theo cách này người ta ghi thêm công dụng chủ yếu của sản phẩm, theo tập quán nếu hợp đồng ghi kèm theo
công dụng thì người bán phải giao hàng đáp ứng được công dụng đó mặc dù giá cả nó cao.
• Tên hàng kèm với mã HS của hàng hóa đó.
Kết hợp nhiều cách:
• Commodity: Vietnamese white rice long grain, crop 2010, 10% broken.
• Commodity: Frozen black Tiger shrimps (Pennnues Monodon).
• Commodity: Urea Fertilizer. Origin: Indonesia Specification: Nitrogen 46% min.
2. Điều khoản phẩm chất – chất lượng (Quality)
“Phẩm chất” là điều khoản nói lên mặt “chất” của hàng hóa mua bán như tính năng, tác dụng, công suất, hiệu suất . . . của hàng hóa đó.
Xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm, là cơ sở để xác định giá cả. Do vậy: xác định điều kiện phẩm chất tốt, dẫn đến xác định giá cả tốt, đúng, và mua được hàng hóa đúng yêu cầu của mình.
Có nhiều phương pháp để xác định phẩm chất hàng hóa, dưới đây là một số phương pháp chủ yếu:
Xác định phẩm chất dựa vào tiêu chuẩn
Ðối với những sản phẩm đã có tiêu chuẩn thì dựa vào tiêu chuẩn để xác định phẩm chất của sản phẩm.
Lưu ý:
• Trước khi đưa vào hợp đồng cần hiểu rõ về nội dung của tiêu chuẩn (tiêu chuẩn có thể do nhà nước, ngành hoặc cơ quan sản xuất ban hành nên phải ghi rõ người, nơi, năm ban hành tiêu chuẩn).
• Có thể sửa đổi một số chỉ tiêu trong tiêu chuẩn nếu cần thiết.
• Ðã theo tiêu chuẩn nào thì cần ghi rõ không nên mập mờ.
Phương pháp xác định phẩm chất dựa vào nhãn hiệu hàng hóa
Nhãn hiệu là những ký hiệu, hình chữ . . . để phân biệt hàng hóa của nơi sản xuất này với nơi sản xuất khác. Lưu ý:
• Nhãn hiệu đã đăng ký chưa ?
• Ðược đăng ký ở thị trường nào ? Hãng sản xuất đó có đăng ký tại thị trường mua sản phẩm chưa?
• Cần ghi năm sản xuất, đợt sản xuất của sản phẩm vì những sản phẩm được sản xuất ở những thời điểm khác nhau có thể có chất lượng khác nhau nên giá cả cũng khác nhau.
• Cần chú ý đến những nhãn hiệu tương tự.
Xác định phẩm chất dựa vào tài liệu kỹ thuật
Bảng thuyết minh, hướng dẫn vận hành, lắp ráp, catalog . . .
Phải biến các tài liệu kỹ thuật thành một phụ kiện của hợp đồng tức gắn nó với hợp đồng.
Xác định phẩm chất dựa vào hàm lượng của một chất nào đó trong sản phẩm
Chia làm hai loại hàm lượng của chất trong hàng hóa:
• Hàm lượng chất có ích: qui định hàm lượng (%)min.
• Hàm lượng chất không có ích: qui định hàm lượng (%) max.
3. Điều khoản số lượng (Quantity)
Nhằm nói lên mặt “lượng” của hàng hóa được giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng (hoặc trọng lượng) của hàng hóa, phương pháp qui định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng.
Ðơn vị tính số lượng
• Lưu ý về hệ thống đo lường, vì bên cạnh hệ mét, nhiều nước còn sử dụng hệ thống đo lường khác. Ví dụ: Hệ thống đo lường của Anh, Mỹ . . . do đó để tránh hiểu lầm nên thống nhất dùng hệ mét hoặc qui định lượng tương đương của chúng tính bằng mét.
Một số đơn vị đo lường thông dụng:
1 tấn (T) = 1 Mectric Ton (MT) = 1.000 kg
2 tấn = 2.204,6 pound (Lb)
1 pound (Lb) = 0,454 kg
1 gallon (dầu mỏ) Anh= 4,546 lít
2 gallon (dầu mỏ) Mỹ = 3,785 lít
3 thùng (barrel) dầu mỏ = 159 lít
Phương pháp quy định số lượng
Trong các hợp đồng ngoại thương, người ta hàng hóa
Phương pháp qui định dứt khoát số
1 thùng (Bushel) ngũ cốc = 36 lít
2 ounce = lạng = 28,35 gram
1 troy ounce = 31,1 gram
1 Inch = 2,54 cm (1m = 39,37 inch)
1 foot = 12 inches = 0,3048 m (1m = 3,281 ft.)
sử dụng hai phương pháp qui định số lượng
Ví dụ: 1.000 cái máy kéo; 10.000 xe máy
Thường dùng trong buôn bán hàng công nghiệp, hàng bách hóa.
Phương pháp qui định phỏng chừng:
Ví dụ: Khoảng 1.000.000 tấn than, xấp xỉ 5.000 tấn quặng thiếc.
Phương pháp này thường được dùng khi mua bán hàng hóa có khối lượng lớn như: phân bón, quặng, ngũ cốc …
* Ví dụ: 1.000 MT more or less 5%.
Hoặc from 950 MT to 1.050 MT about 1.000 MT.
Lưu ý: Khi dùng about hoặc approximately thì trong phương thức thanh toán bằng L/C thường dung sai cho phép là 10%.
Phương pháp qui định trọng lượng
• Trọng lượng cả bì (Gross weight): trọng lượng của bản thân hàng hóa cộng trọng lượng mọi thứ bao bì
Gross weight = Net weight + tare
– Trọng lượng tịnh (Net Weight) chỉ tính trọng lượng của bản thân hàng hóa
4. Điều khoản giá cả (Price)
Trong điều kiện này cần xác định: Ðơn vị tiền tệ của giá cả, mức giá, phương pháp qui định giá cả, giảm giá, điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng.
Đồng tiền ghi giá
Ðồng tiền ghi giá có thể là đồng tiền của nước người bán hoặc nước người mua, cũng có thể của nước thứ ba.
Xác định mức giá
Giá cả trong các hợp đồng ngoại thương là giá quốc tế.
Giá cố định: (fixed) giá được khẳng định lúc ký kết hợp đồng và không thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Giá qui định sau: được xác định sau khi ký hợp đồng hoặc bằng cách đàm phán, thỏa thuận trong một thời gian nào đó, hoặc bằng cách dựa vào giá thế
giới ở một ngày nào đó trước hay trong khi giao hàng.
Giá có thể xét lại: (rivesable price), giá đã được xác định trong lúc ký hợp đồng, nhưng có thể được xem xét lại nếu sau này, vào lúc giao hàng, giá thị trường của hàng hóa đó có sự biến động với một mức nhất định.
Giá di động: (sliding scale price): là giá cả được tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả qui định ban đầu, có đề cập tới những biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng. Giá di động thường được vận dụng trong các giao dịch cho những mặt hàng có thời hạn chế tạo lâu dài như thiết bị toàn bộ tàu biển, các thiết bị lớn trong công nghiệp . . . Trong trường hợp này, khi ký kết hợp đồng người ta quy định một giá ban đầu (basis price) và qui định cơ cấu của giá đó đồng thời qui định phương pháp tính toán giá di động sẽ vận dụng.
Phương pháp qui định giá
Thường dùng các phương pháp sau:
Ðiều kiện cơ sở giao hàng tương ứng
Trong việc xác định giá cả, người ta luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến giá cả đó. Vì vậy, trong các hợp đồng mua bán, mức giá bao giờ cũng được ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán gạo có thể ghi giá:
Unit price: USD 222/ MT FOB (Incoterms 2000) Saigon port, Hochiminh city, Viet Nam.
Total amount: 2.220.000 USD.
5. Điều khoản giao hàng (Shipment / delivery)
Nội dung cơ bản của điều khoản giao hàng là sự xác định thời hạn, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng và thông báo giao hàng.
1. Thời gian giao hàng
Là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
Trong buôn bán quốc tế, có 3 kiểu qui định thời hạn giao hàng
1. Thời hạn giao hàng có định kỳ:
Xác định thời hạn giao hàng:
• Hoặc vào một ngày cố định: ví dụ: 31/12/2019.
• Hoặc một ngày được coi là ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng: không chậm quá ngày 31/12/2019.
• Hoặc bằng một khoảng thời gian: quý 3/ 2019.
• Hoặc bằng một khoảng thời gian nhất định tùy theo sự lựa chọn của người mua.
Ví dụ: Tháng 1 ký hợp đồng, thời hạn giao hàng quy định từ tháng 2 đến tháng 7 tùy người mua chọn.
1. c) Thời hạn giao hàng ngay:
– Giao nhanh (prompt)
• Giao ngay lập tức (Immediately).
• Giao càng sớm càng tốt (as soon as possible)
2. Ðịa điểm giao hàng
Các phương pháp qui định địa điểm giao hàng trong buôn bán quốc tế.
• Qui định rõ cảng (ga) giao hàng, cảng (ga) đến và cảng (ga) thông qua.
• Qui định một cảng (ga) và nhiều cảng (ga).
3. Phương thức giao hàng
Quy định việc giao nhận được tiến hành ở một nơi nào đó là giao nhận sơ bộ hoặc là giao nhận cuối cùng.
• Giao nhận sơ bộ: bước đầu xem xét hàng hóa xác định sự phù hợp về số lượng, chất lượng hàng so với hợp đồng. Thường được tiến hành ở ngay địa điểm sản xuất hàng hóa hoặc ở nơi gửi hàng. Trong giao nhận sơ bộ, nếu có điều gì thì người mua yêu cầu khắc phục ngay.
• Giao nhận cuối cùng: xác nhận việc người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
Quy định việc giao nhận về số lượng và chất lượng.
• Giao nhận về số lượng – Xác định số lượng thực tế hàng hóa được giao, bằng các phương pháp cân, đo, đong, đếm.
• Giao nhận về chất lượng là việc kiểm tra hàng hóa về tính năng, công dụng, hiệu suất, kích thước, hình dáng …
• Tiến hành bằng phương pháp cảm quan hoặc phương pháp phân tích
• Có thể tiến hành kiểm tra trên toàn bộ hàng hóa hoặc chỉ kiểm tra điển hình.
4. Thông báo giao hàng
Tùy điều kiện cơ sở giao hàng đã qui định, nhưng trong hợp đồng người ta vẫn quy định rõ thêm về lần thông báo giao hàng và những nội dung cần được thông báo.
• Thông thường trước khi giao hàng người bán thông báo: hàng sẳn sàng để giao hoặc ngày đem hàng ra cảng để giao. Người mua thông báo cho người bán những điều cần thiết để gửi hàng hoặc về chi tiết của tàu đến nhận hàng.
• Sau khi giao hàng người bán phải thông báo tình hình hàng đã giao, kết quả giao hàng.
Nội dung thông báo do mục đích của chúng quyết định.
5. Một số qui định khác về việc giao hàng
Ðối với hàng hóa có khối lượng lớn có thể qui định: cho phép giao từng đợt – partial shipment allowed, hoặc giao một lần – total shipment.
6. Nếu dọc đường cần thay đổi phương tiện vận chuyển, có thể qui định: cho phép chuyển tải – transhipment allowed.
7. Nếu hàng hóa có thể đến trước giấy tờ, thì qui định “vận đơn đến chậm được chấp nhận” – Stale bill of lading acceptable.
6. Điều kiện thanh toán (Payment)
Trong mục này của hợp đồng qui định đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, hình thức trả tiền, các chứng từ làm căn cứ để trả tiền.
Thời hạn thanh toán (time of payment)
Có thể trả ngay, trả trước hay trả sau:
• Trả ngay: Trong buôn bán quốc tế: “trả ngay” có tính chất quy ước. Ðó là việc trả tiền được thực hiện trong thời gian hợp lý cho phép người mua xem xét chứng từ giao hàng.
• Trả trước: là việc người mua cung cấp tín dụng cho người bán dưới hình thức tiền hoặc ứng trước hiện vật (máy móc, nguyên vật liệu .v.v..). Trả trước cũng còn có nghĩa là người mua đặt cọc hoặc cam kết thực hiện hợp đồng.
• Trả sau: là việc người bán cung cấp tín dụng cho người mua Người ta có thể áp dụng kết hợp việc trả ngay, trả trước và trả sau trong một hợp đồng.
Hình thức thanh toán
Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau
L/C, Clean collection, D/A, D/P, T/T, M/T, CAD, Tiền mặt, cheque … mỗi phương thức có những ưu nhược điểm khác nhau. Cần nghiên cứu kỹ để chọn phương thức thanh toán thích hợp.
7. Bao bì (Packing)
Trong điều khoản này các bên giao dịch thường thỏa thuận với nhau về:
• Yêu cầu chất lượng bao bì
• Phương thức cung cấp bao bì
• Giá cả bao bì
1. Phương pháp qui định chất lượng bao bì:
. Qui định chung:
Chất lượng bao bì phù hợp với một phương tiện vận tải nào đó.
Ví dụ: Bao bì phù hợp với vận chuyển đường sắt; Bao bì phù hợp với vận chuyển đường biển
Bao bì phù hợp với vận chuyển đường hàng không.
Phương pháp này có nhược điểm là có thể dẫn đến tranh chấp vì hai bên không hiểu giống nhau.
. Qui định cụ thể:
• Yêu cầu vật liệu làm bao bì
• Yêu cầu về hình thức của bao bì: Hộp (case), bao (bales), thùng (drums), cuộn (rolls), bao tải (gunng bags) …
• Yêu cầu về kích thước bao bì
• Yêu cầu về số lớp bao bì và cách thức cấu tạo của mỗi lớp đó
• Yêu cầu về đai nẹp bao bì . . .
2. Phương pháp cung cấp bao bì:
• Phương pháp phổ biến nhất: bên bán cung cấp bao bì cùng với việc giao hàng cho bên mua.
• Bên bán ứng trước bao bì để đóng gói hàng hóa, nhưng sau khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì. Phương pháp này dùng với các loại bao bì có giá trị cao.
• Bên mua gởi bao bì đến trước để đóng gói: Phương pháp này áp dụng khi bao bì khan hiếm và thị trường thuộc về người bán.
3. Phương pháp xác định giá cả bao bì:
• Ðược tính vào giá hàng (Packing charges included).
• Bao bì tính riêng.
• Tính theo lượng chi thực tế hoặc tính theo phần trăm so với giá hàng.
2. Ký mã hiệu
Là những ký hiệu bằng chữ hoặc hình vẽ dùng để hướng dẫn trong giao nhận, vận chuyển, bảo quản hàng hóa.
Yêu cầu của mã ký hiệu:
• Ðược viết bằng sơn hoặc mực không phai, không nhòe
• Phải dễ đọc, dễ thấy.
• Có kích thước lớn hoặc bằng 2cm
• Không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa
• Phải dùng màu đen hoặc màu tím với hàng hóa thông thường, màu đỏ với hàng hóa nguy hiểm, màu cam với hàng hóa độc hại. Bề mặt viết ký mã hiệu phải bào nhẵn.
• Phải được viết theo thứ tự nhất định.
• Ký hiệu mã hiệu phải được kẻ ít nhất trên hai mặt giáp nhau.
PACKING 50 kgs net in new white double polypropylene woven bag with good quality. Export standard method of packing is applied. Tare weight of empty bag is about 240 grams each. 2% of total bag as empty bags to be supplies free of charge.
8. Bảo hiểm (Insurance)
Trong điều khoản này cần thỏa thuận ai là người mua bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm cần mua.
• Người mua bảo hiểm.
• Điều kiện bảo hiểm.
• Loại chứng thư bảo hiểm.
Insurance to be effected by the seller for 110% of CIF invoice value against Free Particular Average as per Ocean Marine Cargo Clause of the People’s Insurance Company of Vietnam.
9. Điều khoản bảo hành (Warranty)
Trong điều khoản này, cần phải thể hiện được hai yếu tố:
• Thời gian bảo hành: cần phải qui định hết sức rõ ràng.
• Nội dung bảo hành: người bán hàng cam kết trong thời hạn bảo hành hàng hóa sẽ bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, đặc điểm kỹ thuật, phù hợp với qui định của hợp đồng, với điều kiện người mua phải nghiêm chỉnh thi hành sự hướng dẫn của người bán về sử dụng và bảo dưỡng. Nếu trong giai đoạn đó, người mua phát hiện thấy khuyết tật của hàng hóa, thì người bán phải sửa chữa miễn phí hoặc giao hàng thay thế.
10. Điều khoản miễn trách nhiệm / bất khả kháng (Force majure)
Bất khả kháng là sự kiện khi xảy ra làm cho hợp đồng trở thành không thể thực hiện được, mà không ai bị coi là chịu trách nhiệm. Các sự kiện bất khả kháng mang 3 đặc điểm sau:
• Không thể lường trước được
• Không thể vượt qua
• Xảy ra từ bên ngoài.
Tuy nhiên, vẫn có thể quy định trong hợp đồng coi là bất khả kháng các sự kiện mà bình thường ra thì không có đủ 3 đặc điểm trên, ví dụ: đình công, hỏng máy, mất điện, chậm được cung cấp vật tư . . . Cũng có thể quy định thêm rằng: các sự kiện đó chỉ tạm ngưng việc thực hiện hợp đồng chứ không làm hợp đồng mất hiệu lực.
Quy định các sự kiện tạo nên bất khả kháng: Quy định các tiêu chí để xác định một sự kiện có phải là trường hợp bất khả kháng. Liệt kê các sự kiện khi xảy ra được coi là bất khả kháng. Dẫn chiếu đến văn bản của ICC (xuất bản phẩm số 421).
Thủ tục ghi nhận sự kiện bất khả kháng: Quy định trách nhiệm của bên gặp sự kiện bất khả kháng: thông báo cho các bên liên quan bằng văn bản, cung cấp chứng nhận sự kiện của cơ quan chức năng…
Hệ quả của bất khả kháng
– Thời hạn hiệu lực hợp đồng được kéo dài trong một thời gian tương ứng với thời gian xảy ra bất khả kháng, cộng với thời gian khắc phục hậu quả.
– Nếu bất khả kháng kéo dài quá lâu thì có thể hủy hợp đồng mà không phải bồi thường.
11. Điều khoản khiếu nại (Claim)
Khiếu nại là các đề nghị do một bên đưa ra đối với bên kia do số lượng, chất lượng giao hàng, hoặc một số vấn đề khác không phù hợp với các điều khoản đã được qui định trong hợp đồng.
Về điều khoản này các bên qui định trình tự tiến hành khiếu nại, thời hạn có thể nộp đơn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc phát đơn khiếu nại, các phương pháp điều chỉnh khiếu nại.
Khiếu nại được đưa ra dưới dạng văn bản và gồm các số liệu sau: Tên hàng, số lượng, và xuất xứ hàng hóa, cơ sở để khiếu nại kèm theo chỉ dẫn chính về những thiếu xót mà đơn khiếu nại được phát ra, các yêu cầu về điều chỉnh khiếu nại.
Ðơn khiếu nại được gởi đi kèm theo các chứng từ cần thiết như: biên bản giám định, biên bản chứng nhận tổn thất, mất mát, vận đơn đường biển, bản liệt kê chi tiết, giấy chứng nhận chất lượng.
• Thời hạn khiếu nại.
• Bộ hồ sơ khiếu nại.
• Cách thức giải quyết khiếu nại.
12. Điều khoản trọng tài (Arbitration)
Trong điều khoản này cần quy định các nội dung sau:
• Ai là người đứng ra phân xử? Tòa án Quốc gia hay Tòa án trọng tài, trọng tài nào, thành lập ra sao? Ðể giải quyết tranh chấp giữa các bên giao dịch, khi những tranh chấp này không thể giải quyết bằng con đường thương lượng.
• Luật áp dụng vào việc xét xử.
• Ðịa điểm tiến hành xét xử.
• Phân định chi phí trọng tài.
13. Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
Ðiều khoản này qui định những biện pháp khi hợp đồng không được thực hiện (toàn bộ hay một phần). Ðiều khoản này cùng lúc nhằm hai mục tiêu:
• Ngăn ngừa đối phương có ý định không thực hiện hay thực hiện không tốt hợp đồng.
• Xác định số tiền phải trả nhằm bồi thường thiệt hại gây ra.
Các trường hợp phạt:
• Phạt chậm giao hàng: Ví dụ: Nếu Người bán giao hàng chậm thì các khoản phạt sẽ áp dụng như sau: tuần đầu chậm giao, không tính phạt. Tuần thứ hai đến tuần thứ năm phạt 1% tuần giao chậm; từ tuần thứ sáu: 2 % tuần, nhưng tổng số tiền phạt giao chậm không quá 10% tổng giá trị hàng giao chậm.
Một ví dụ khác: “Trường hợp hàng giao chậm quá 30 ngày, hợp đồng này được hủy bỏ hoàn toàn hợp pháp, bên bán sẽ phải trả cho bên mua tiền bồi thường thiệt hại là 5% tổng giá trị hợp đồng.
• Phạt giao hàng không phù hợp về số lượng và chất lượng: Các biện pháp giải quyết:
– Hủy ngay đơn hàng, không thanh toán tiền bồi thường. – Yêu cầu thay thế ngay lô hàng bị từ chối.
• Yêu cầu nhà cung cấp khác thay thế lô hàng, chi phí do nhà cung cấp vi phạm chịu.
Các biện pháp trên áp dụng kèm theo tỷ lệ tiền phạt
+ Phạt do chậm thanh toán:
• Phạt 1 tỷ lệ phần trăm của số tiền đến thời hạn thanh toán, tính theo thời hạn chậm thanh toán. Ví dụ: 1% của số tiền chậm thanh toán/ tháng.
• Phân bố lãi suất chậm thanh toán, thường vận dụng tỷ lệ chiết khấu chính thức hay lãi suất hợp pháp được công bố hay lãi suất nợ quá hạn của các ngân
hàng, có lúc còn cộng thêm vài %. Ví dụ: “Trường hợp chậm thanh toán, kể từ ngày đến hạn, số tiền chưa trả được tính lãi. Lãi suất tính theo lãi suất nợ quá hạn của các ngân hàng cộng thêm 2%.
Có thể bạn quan tâm: Khóa học thanh toán quốc tế